Ngâm Vịnh Phong Ca

Chương 1: Đệ nhất chương



Tô Tái Tình dùng ba ngày để tiếp nhận sự thật rằng nàng đã xuyên qua , vốn tưởng rằng nghênh đón nàng chính là cái chết nhưng mở mắt ra lại đi tới một nơi cổ kính với những đường nét đầy tinh xảo hoa mĩ, một thếgiới xa lạ hoàn toàn khác với xã hội hiện đại mà nàng sinh sống suốt hai mươi năm

Nàng đứng trước tấm gương đồng hoa lệ, dày và nặng, đượcmài dũa hoa văn rồng mây nước vô cùng tinh xảo, lại một lần nữa cẩn thận đánh giá chính mình

Trong gương phản chiếu ra hình ảnh một cô bé, khoảng mười ba, mười bốn tuổi, hoàng bào màu trắng bao quanh thân hình bé nhỏ.

Có mắt hạnh lung linh mũi nhỏ tinh tế, đôi môi hình dáng tuyệt đẹp lạikhông có chút huyết sắc, gương mặt trái xoan quá mức tái nhợt. Nàng hẳnlà còn chưa cập kê, mái tóc mây đen vẫn chưa vấn lên mà dùng dây bạchngọc phân ra hai nhánh rủ trước ngực, tóc còn lại thả tự nhiên phía sau. Đó là một cô bé xinh đẹp, nhưng nếu nói đến gương mặt, chỉ sợ sau khilớn lên vẫn còn cách khuynh quốc khuynh thành một khoảng. Nhưng chínhánh sáng thanh thanh đạm đạm trong đôi mắt kia, bờ môi dày không haycười, lại làm cho nàng có một loại quý khí thanh nhã khó nói thành lời.

Nàng mặc trên người chính là loại gấm Vân Hà của Vân Châu, hàng năm khôngsản xuất quá mười trượng (= 33,33m), chỉ có người trong hoàng tộc mới có tư cách mặc, thị nữ hầu hạ nàng từng nói với nàng như vậy.

Dây buộctóc của nàng là ngọc cổ Thương Sơn, là ngọc chủ trong thiên hạ, nhưngchứa bách độc, thị nữ hầu hạ nàng từng nói với nàng như vậy.

Đúngvậy, nàng là nữ đế bệ hạ hoàng triều Ngâm Phong, thị nữ hầu hạ nàng từng quỳ trên mặt đất rất chân thành cũng thực cung kính nói với nàng nhưvậy.

Nữ đế sao? Đấu tranh chính trị sẽ rất phức tạp đi, so với bệnhtim nghiêm trọng thì cái nào tốt hơn đây? Tay theo thói quen xoa ngực,trái tim này đập vô cùng có lực, nàng hiện tại rất khỏe mạnh, những gìkiếp trước khao khát nhất, bây giờ nàng có được rồi sao?

Vậy thì, cứ dùng thân thể khỏe mạnh này, sống một lần thật tốt xem sao!

*** Hệ đo lường cổ Trung Hoa: Chiều dài* 1 lí, 1 dặm (市里, li) = 15 dẫn = 500 m

* 1 dẫn (引, yin) = 10 trượng = 33,33 m

* 1 trượng (市丈, zhang) = 2 bộ = 3,33 m

* 1 bộ (步, bu) = 5 xích = 1,66 m

* 1 xích, 1 thước (市尺, chi) = 10 thốn = 1/3 m = 33,33 cm

* 1 thốn (1 tấc) (市寸, cun) = 10 phân = 3,33 cm

* 1 phân (市分, fen) = 10 li = 3,33 mm

* 1 li (市厘, li) = 10 hào = 1/3 mm = 333,3 µm

* 1 hào (毫, hao) = 10 si = 33,3 µm

* 1 ti (丝, si) = 10 hu = 3,3 µm

* 1 hốt (忽, hu) = 1/3 àm = 333,3 nm